Danh sách các cơn bão có tác động đến Việt Nam Bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam

Trước năm 1990

Bão Cecil vào ngày 15 tháng 10 năm 1985
  • Một cơn bão mạnh đã tàn phá Hải Phòng năm 1881 khiến 3000 người thiệt mang
  • Bão Wendy với sức gió cấp 15 khiến 155 người chết tại Hải Phòng
  • Bão Vera năm 1983 đổ bộ vào Quảng Ninh với sức gió cấp 12-13; khiến ít nhất 3 người chết.
  • Bão Cecil năm 1985 đổ bộ vào Bình Trị Thiên với sức gió cấp 11-12, gây mưa lớn và lũ lụt khiến hơn 700 người chết
  • Bão Wayne năm 1986 đổ bộ vào Thái Bình với sức gió cấp 12, khiến hơn 490 người thiệt mạnhg
  • Các cơn bão Cecil, bão Dan, bão Brian năm 1989 liên tiếp đổ bộ vào miền Trung gây lũ lụt và thiệt hại nặng nề. Riêng bão Cecil đổ bộ trái mùa vào tháng 5, gây lũ lụt nghiêm trọng làm 700 người chết

Từ năm 1990-1999

NămCác cơn đáng chú ýNơi tác động theo vùngNơi đổ bộSức gió khi đổ bộTác động về mặt khí tượng khi đổ bộẢnh hưởng kinh tế xã hộiTham khảo[4]
1991Bão số 3

(Zeke)

I,II,IIIQuảng Ninh- Hải PhòngCấp 10Gió cấp 9-10 giật cấp 11-12 tại Quảng Ninh, Hải Phòng

Lượng mưa do bão tại Thái Bình, Hà Nam Ninh (cũ), Hải Phòng 150–200 mm

2 người chết, 7 người mất tích[5]
Bão số 6

(Fred)

III, IV,VIIIHà Tĩnh- Quảng BìnhCấp 11Hà Tĩnh có gió cấp 11, Ba Đồn có gió cấp 8, phía nam Thanh Hoá có gió cấp 6

Lượng mưa phổ biến do bão phổ biến 150-250mm, có nơi trên 300 mmMưa lớn tại sông Mê Kông gây lũ lớn tại ĐBSCL (vùng VIII)

5 người chết

Mưa lớn tại sông Mê Kông gây lũ lớn tại ĐBSCL (vùng VIII)Gây úng ngập, thiệt hại lớn tại Đồng Bằng Sông Cử Long

[5]
1993Bão số 2

(Bão Lewis)

IIIThanh Hóa- Nghệ AnCấp 10Gió mạnh cấp 8-9, vùng gần tâm bão cấp 10 giật cấp 11

Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm

Cung cấp lượng nước vừa phải có lợi cho nông nghiệp

Thiệt hại không đáng kể

[4]
Bão số 10(Bão Kyle)Bão Kyle (1993) áp sát đất liền Nam Trung Bộ, cơn bão mạnh hơn Xangsane khi đổ bộVIPhú YênCấp 13Gây gió mạnh cấp 8-9, vùng gần tâm bão (Phú Yên) mạnh cấp 12-13 giật cấp 16. Phú Yên quan trắc được gió mạnh 40 m/s giật 54 m/s71 người chết, 59 người mất tích[4]
Bão số 11

(Bão Lola)

VIKhánh HòaCấp 10Gây gió mạnh cấp 9-10 ở vùng gần tâm bão (Khánh Hòa)

Lượng mưa phổ biến từ 50–150 mm

23 người chết, 86 người mất tích
1994Bão số 6

(Harry)

II,IIIQuảng Ninh- Hải PhòngCấp 10Gây gió mạnh cấp 9-10 giật cấp 11-12 tại Hải Phòng, Quảng Ninh

Lượng mưa do bão phổ biến từ 100–300 mm, có nơi hơn 400 mm

Một số thiệt hại về đê điều, không có thiệt hại về người.[4]
Bão số 7

(Joel)

II,IIIQuảng Ninh - Hải PhòngCấp 9-10Gió mạnh cấp 8-10 tại Quảng Ninh, Hải Phòng9 người chết, 1 người bị thương, 43 nhà bị đổ[4]
1995Bão số 10

(Yvette)

V, VIBình ĐịnhCấp 10Cấp 7-8 giật cấp 10, vùng gần tâm bão cấp 9-10 giật cấp 133 người chết, 8 người bị thương
Bão Zack

(Bão số 11)

V,VIQuảng NgãiCấp 12Cấp 7-8, vùng gần tâm bão cấp 11-12 giật cấp 13

Lượng mưa phổ biến từ 100–350 mm

27 người chết, 173 người bị thương

Thiệt hại kinh tế gần 200 tỷ đồng

1996Bão số 2

(Frankie)

II, IIINam Định-Ninh BìnhCấp 10-11Gió mạnh cấp 10-11 ở Thái Bình, Hải Phòng

Mưa lớn từ 200–300 mm do bão

Bão số 4

(Niki)

II, IIIThanh Hóa- Ninh BìnhCấp 11Gió mạnh cấp 10-11 ở Phù Liễn (Hải Phòng), Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An

(phạm vi gió mạnh rất rộng)

61 người chết

Thiệt hại 66 triệu USD

Bão số 5

(Bão Sally)

II,III--Gió mạnh cấp 7-8 ở Quảng Ninh
Bão số 6

(Willie)

III, IVNghệ AnCấp 9Gió mạnh cấp 6-7, vùng gần tâm bão (Nghệ An) cấp 8-9

Lượng mưa 300–400 mm ở Hà Tĩnh, 150–200 mm ở Nghệ An

Áp thấp nhiệt đới Marty (tháng 8)III,IVNam ĐịnhCấp 6Gió giật cấp 7 ở Văn Lí (Nam Định)

Lượng mưa phổ biến 100–0 mm, một số nơi vượt 300 mm

125 người chết, 54 người mất tích
1997Bão số 2

(Zita)

II,IIIQuảng Ninh - Hải PhòngCấp 11Gió mạnh cấp 10-11 ở Quảng Ninh, Hải Phòng

Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, có nơi lớn hơn 200 mm.

Thiệt hại 5 triệu USD, 0 người chết
Bão số 5

(Linda)

VIIICà MauCấp 10Gió mạnh cấp 10-11

Lượng mưa phổ biến 100–250 mm, có nơi hơn 500 mm

3070 người chết và mất tích

(thiệt hại 385 triệu năm 1997 hoặc 720 triệu USD vào năm 2024)

1998Áp thấp nhiệt đới IIIINam ĐịnhCấp 7Gió mạnh cấp 6-7 tại Thái Bình, Nam Định

Lượng mưa có nơi hơn 400 mm

Áp thấp nhiệt đới IIIVGió mạnh cấp 7 ở Nghệ An, Thanh Hóa
Bão số 4

(Chip)

IV,V,VI,VIIBình Thuận<cấp 6Gió mạnh cấp 5 ở Khánh Hòa, Bình Định

Lượng mưa lớn từ 300–350 mm từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa do kết hợp với gió mùa Đông Bắc

17 người chết
Bão số 5

(Dawn)

IV,V,VI,VIIPhú Yên- Khánh Hòacấp 7Gió mạnh cấp 7 giật cấp 8 ở Phú Yên, Khánh Hòa

Lượng mưa phổ biến từ 200–300 mm, có nơi từ 600–950 mm

187 người chết do lũ lụt
Bão số 6

(Elvis)

IV,V,VI,VIIBình Định- Phú Yêncấp 7-8Gió mạnh cấp 6-7 ở Quảng Ngãi, Bình Đinh, Quảng Nam

Lượng mưa phổ biến từ 70–100 mm, có nơi trên 100 mm

49 người chết do lũ lụt

Thiệt hại 30 triệu USD (1998)

Bão số 7

(Gil)

VIIICà MauCấp 6Gió giật cấp 6-7 trên đất liền
Bão số 8

(Faith)

V,VI,VIIPhú Yên- Khánh HòaCấp 6-7Gió giật cấp 8-9 ở Phú Yên, Khánh Hòa

Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm, có nơi 200–300 mm

40 người chết, 3 người mất tích

Thiệt hại 15 triệu USD (204 tỷ đồng)

1999Bão số 9

(Eve)

V,VIQuảng BìnhCấp 8Gió mạnh cấp 8 ở Quảng Bình, các nơi khác trên đất liền gió cấp 6-7Một phần của lũ lụt miền Trung năm 1999 gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,

Giai đoạn 2000-2009

NămCác cơn bão đáng chú ýKhu vực ảnh hưởngNơi đổ bộSức gió khi đổ bộTác động khí tượng-thủy văn trên đất liềnTác động kinh tế xã hộiGhi chúTham khảo[4][6]
2000Bão số 2

(Kaemi)

IV,IVĐà NẵngCấp 8Gió cấp 6-7, vùng gần tâm 8 giật cấp 1014 người chếtKaemi là tên gốc và sai chính tả

Tên đúng chính tả tiếng Anh là Gaemi

Bão số 4

(Wukong)

III,IV,VHà TĩnhCấp 10Gió cấp 9-10 giật cấp 11 ở Nghệ An, Hà Tĩnh
2001Bão số 2

(Durian)

I,II,III--Gió mạnh cấp 5-6 ở Cao Bằng, Lạng Sơn

Lượng mưa vùng Đông Bắc có nơi 100–250 mm, một số nơi trên 250 mm

32 người thiệt mạng, 3 người mất tích do lũ lụtKhông đổ bộ vào Việt Nam
Bão số 5

(Usagi)

III,IVHà TĩnhCấp 8Gió cấp 8 ở Nghệ An, Hà Tĩnh
Bão số 8

(Lingling)

V,VII,VIIPhú YênCấp 11-12Gió cấp 7-9, vùng gần tâm bão mạnh cấp 11-1220 người chết, 131 người bị thương
2003Bão số 3

(Koni)

I,II,III,IVNinh BìnhCấp 9Gió cấp 6-7, vùng gần tâm bão (Nam Định) cấp 8-9 giật cấp 113 người chếtTên bị sai chính tả tiếng Anh, tên đúng là Goni
Bão số 5

(Krovanh)

I,II,IIIQuảng NinhCấp 10Gió cấp 8-10 giật cấp 10-12 ở Hải Phòng, Quảng Ninh

Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, nhiều nơi 150–350 mm

4 người chếtBão đổ bộ ngay sát Quảng Tây- Trung Quốc, Trung Quốc cho rằng là cấp 12 khi đổ bộ vào Quảng Ninh
Áp thấp nhiệt đới tháng 10I,II,III--Lượng mưa rất lớn, phổ biến từ 200–400 mm

Riêng Nam Định, Thái Bình 600–750 mm

Tan trên vùng biển vịnh Bắc Bộ
2004Bão số 2

(Chanthu)

III,IV,V,VIBình ĐịnhCấp 8Gây mưa từ nam đồng bằng Bắc Bộ đến Nam Bộ38 người chết
Bão số 4

(Muifa)

V,VI,VII,VIIICà Maucấp 7Gió giật cấp 6-7 trên đất liền40 người chết do lũ lụt
2005Bão số 2

(Washi)

II,IIINam Định- Thái Bìnhcấp 10Gió mạnh cấp 8-9 tại Thái Bình, Nam Định, gió cấp 10 tại Hải Phòng
Bão số 3

(không có tên)

II,IIIThanh Hóacấp 8Gió mạnh cấp 7-8 tại Nam Định, Thanh Hóa
Bão số 5

(không có tên)

III,IVNghệ Ancấp 7

(riêng Hòn Ngư cấp 9)

Gió mạnh cấp 6-7

Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, một số nơi 300–400 mm

Bão số 6

(Vicente)

III,IV,VNghệ Ancấp 9Gió mạnh cấp 8-9 trải dài từ Quảng Ninh tới Nghệ An, Quảng Bình đến Đà Nẵng có gió cấp 6-75 người chếtPhạm vi gió mạnh cực kì rộng so với cường độ cấp 9 (không có KKL)
Bão số 7(Damrey)Bão Damrey (2005) lúc 06:30 sáng ngày 27 tháng 9, trước khi đổ bộ vào Nam Định-Thanh Hóa.I,II,III,IVThanh HóaCấp 12Gió cấp 9-10 vùng gần tâm bão cấp 11-12 giật trên cấp 12 tại các tỉnh từ Quảng Ninh tới Thanh Hóa68 người chếtPhạm vi gió mạnh rộng
Áp thấp nhiệt đới tháng 10IV,VThừa Thiên Huế- Đà Nẵngcấp 6Mưa lớn phổ biến 200–300 mm, một số nơi từ 400–600 mm
Bão số 8

(Kai-tak)

IV,V--Quảng Nam- Đà Nẵng có gió cấp 8-9 giật cấp 1125 người chết do lũ
2006Bão số 5

(không có tên)

I,II,III-cấp 9Gió mạnh cấp 6-7 từ Nghệ An đến Quảng Ngãi, Hà Tĩnh có gió mạnh cấp 9-10 (24 m/s giật 30 m/s)Các trung tâm khác cho rằng bão số 5 là là áp thấp nhiệt đới cấp 7
Bão số 6(Xangsane)Bão Xangsane sau khi đổ bộ vào Đà NẵngIV,V,VIĐà NẵngCấp 13Đà Nẵng có gió cấp 13 giật cấp 14, Hà Tĩnh có gió cấp 9 giật cấp 11, Lí Sơn có gió cấp 10 giật cấp 13, Tam Kì có gió cấp 9 giật cấp 1372 người chết, 4 người mất tíchBão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam từ năm 1993
Bão số 9

(Durian)

V,VI,VII,VIIIBến Tre- Trà VinhCấp 8-9Bà Rịa-Vũng Tàu có gió cấp 9 giật cấp 12, Ba Tri (Bến Tre) có gió cấp 7 giật cấp 11, Nha Trang và Tuy Hòa có gió cấp 8 giật cấp 9-1085 người chết, 11 người mất tích
2007Bão số 1

(Toraji)

I,IIIQuảng NinhCấp 7-8Gió mạnh cấp 7 tại Quảng Ninh19 người chết
Bão số 2

(không có tên)

IV,V,VI,VIIHà Tĩnhcấp 6Lượng mưa phổ biến từ 600–1000 mm từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình, có nơi trên 1000 mm

Tây Nguyên phổ biến 200–300 mm

77 người chết, 6 người mất tích
Bão số 5(Lekima)Bão Lekima ngày 3 tháng 10 năm 2007III,IVHà TĩnhCấp 12Kì Anh (Hà Tĩnh) có gió mạnh cấp 12 giật cấp 13, Hòn Ngư (Nghệ An) cấp 10 giật cấp 11

Lượng mưa phổ biến từ 200–300 mm, tâm mưa 300–400 mm

88 người chết, 8 người mất tích

Thiệt hại 3.215 tỷ đồng

Áp thấp nhiệt đới tháng X và Bão số 7IV,V,VII,VII--Một phần của mưa lũ tháng 10- 5 tháng 11
2008Bão số 4

(Kammuri)

I,II,IIIQuảng NinhCấp 7Gió cấp 7 giật cấp 9 ở Hải Phòng, Quảng Ninh

Mưa sau bão rất lớn

Mưa lũ sau bão khiến 153 người chết, 33 người mất tíchThiệt hại chủ yếu do mưa lớn
Áp thấp nhiệt đới tháng VIIII,II,IIIQuảng NinhCấp 6Gió cấp 6 tại Quảng Ninh3 người chết,1 người mất tích
Bão số 6

(Hagupi)

I,II,III--Lượng mưa phổ biến 150–350 mm, có nơi cao hơn42 người chết, 5 người mất tích

Thiệt hại 1,535 tỷ đồng

Bão số 7

(Mekkhala)

III,IV,VHà TĩnhCấp 9Hà Tĩnh có gió cấp 8-9 giật cấp 11, Quảng Bình có gió cấp 8 giật cấp 11

Lượng mưa do bão phổ biến 70–150 mm, có nơi trên 200 mm

16 người chết, 5 người mất tích
2009Bão số 5

(Molave)

I,II,III--3 người chếtTàn dư sau bão
Bão số 7

(Mujigae)

I,II,IIINam Định- Thanh HóaCấp 8
Bão số 9(Ketsana)Bão Ketsana suy yếuIV,V,VI,VIIQuảng Nam-Quảng NgãiCấp 8-9Lượng mưa phổ biến 120–600 mm tại miền Trung, có nơi 800–2000 mm.179 người chết, 8 người mất tích

Thiệt hại 16.077 tỷ đồng

Thiệt hại chủ yếu do mưa lớn
Bão số 10

(Parma)

III--Gió trên đất liền không đáng kểSuy yếu thành vùng áp thấp trước khi đi vào đất liền

Cá biệt tại đảo Bạch Long Vĩ có gió cấp 14 giật cấp 16

Bão số 11

(Mirinae)

V,VI,VIIPhú YênCấp 8Bình Định, Phú Yên có gió cấp 7-8

Nhiều nơi mưa lớn trên 300 mm

124 người chết, 1 người mất tích

Thiệt hại 5.796 tỷ đồng

Giai đoạn 2010-2019

NămCơn bãoKhu vực ảnh hưởngNơi đổ bộSức gió đổ bộTác động khí tượng-thủy văn trên đất liềnTác động kinh tế-xã hộiGhi chúTham khảo
2010Bão số 1

(Conson)

III,IVHải Phòng-Thái BìnhCấp 9Gió cấp 8-9 giật cấp 10-11 trên đất liền Quảng Ninh-Thái Bình13 người mất tíchCá biệt tại đảo Bạch Long Vĩ có gió cấp 15 giật cấp 17
Bão số 2I,II,III--Mưa lớn do tàn dư sau bão11 người chết

Thiệt hại 39 tỷ đồng

Bão số 3

(Mindulle)

I,II,III,IVThanh Hóa-Nghệ AnCấp 10Gió mạnh cấp 9-10 giật cấp 12-13 tại Nghệ An, các nơi ven biển khác bị ảnh hưởng phổ biến gió mạnh cấp 6-810 người chết, 2 người mất tích
Áp thấp nhiệt đới tháng 10IV,V,VI--Mưa lớn có nơi trên 400 mm76 người chết, 7 người mất tích

Thiệt hại 7.772 tỷ đồng

2011Bão số 2

(Hanna)

I,II,III,IVHải Phòng- Thái BìnhCấp 7-8Gió cấp 6-7 giật cấp 8-9 trên đất liền Quảng Ninh-Nam Định

Mưa lớn do bão phổ biến 100–300 mm, có nơi trên 300 mm (Thanh Hóa-Nghệ An)

28 người chết, 4 người mất tích
Bão số 3

(Nock-ten)

I,II,III,IVNghệ AnCấp 9Gây gió mạnh cấp 7-9 cho các tỉnh từ Quảng Ninh đến Nghệ An

Lượng mưa có nơi từ 100–250 mm

3 người chết
Bão số 4

(Haitang)

IV,VQuảng Bình-Thừa Thiên HuếCấp 6Mưa lớn do bão với lượng từ 100–200 mm, có nơi hơn 300 mm4 người chết, 7 người mất tích
Bão số 5

(Nesat)

I,II,IIIQuảng NinhCấp 10-11Gió mạnh cấp 10-11 tại Quảng Ninh, các nơi khác từ cấp 6-74 người chết
Bão số 6

(Nalgae)

IV--Mưa lớn sau bão7 người chết, 4 người mất tích
2012Bão số 1

(Pakhar)

VIIIBình Thuận-Bà Rịa Vũng TàuCấp 7Gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-911 người chết
Bão số 4

(Vicente)

I,II,III--Mưa lớn do bão phổ biếnn từ 100–150 mm, có nơi cao hơn16 người chết, 1 người mất tíchẢnh hưởng gián tiếp
Bão số 5

(Kai-tak)

I,II,IIIQuảng NinhCấp 8Gió mạnh cấp 7-8 tại Quảng Ninh

Mưa rất to tại nhiều nơi, phổ biến 100–250 mm, có nơi cao đến 415 mm

21 người chếtBão đổ bộ vào cực phía Bắc Quảng Ninh, sát Quảng Tây

Trung Quốc cho rằng sức gió đổ bộ là cấp 11 (30 m/s)

Bão số 7

(Gaemi)

V,VIBình Định-Phú YênCấp 75 người chết, 1 người mất tích
Bão số 8(Son-tinh)Bão số 8 năm 2012 lúc 13h chiều ngày 28 tháng 10I,II,III,IVThái Bình-Hải PhòngCấp 11-12Gió mạnh cấp 11-12 giật cấp 13-14 tại Thái Bình, Nam Định8 người chết, 2 người mất tích.

Thiệt hại 11170 tỷ đồng

Trạm khí tượng Thái Bình nằm khá sâu trong đất liền.

Gió mạnh cấp 12 tại đảo Hòn Dáu rất sát với đất liền.

Bão suy yếu khi vào đến Hải Phòng.

2013Bão số 2

(Bebinca)

I,II,III,IVThái Bình-Hải PhòngCấp 7Lượng mưa 208 mm tại Ninh Bình3 người chết
Bão số 5

(Jebi)

I,II,III,IVQuảng NinhCấp 8-9Gió giật mạnh cấp 10-11 tại Quảng Ninh5 người chết
Bão số 6

(Mangkhut)

I,II,III,IVThanh HóaCấp 8Gió giật mạnh cấp 11 tại Nam Định7 người chết
Bão số 8

(Không tên)

III,IV,VThừa Thiên Huế-Quảng NamGió giật cấp 6-7 tại Kỳ Anh (Hà Tĩnh)

Mưa lớn sau bão

27 người chết, 4 người mất tích
Bão số 10 (Wutip)Bão Wutip lúc 13:40 giờ Việt Nam đang suy yếu dần ngay trước khi đổ bộ. Bão đổ bộ sau đó vài tiếngIV,V,VIQuảng BìnhCấp 11Gió cấp 10-11 giật cấp 13-14 tại Quảng Bình13 người chết, 4 người mất tích

Thiệt hại 4.315 tỷ đồng

Bão số 11

(Nari)

IV,V,VIIĐà NẵngCấp 9Gió giật cấp 11-12 tại Đà Nẵng26 người chết, 1 người mất tích
Bão số 14

(Haiyan)

I,II,III,IV,VHải Phòng-Quảng NinhCấp 11Gió mạnh cấp 11 giật cấp 13 tại Hải Phòng, Quảng Ninh
Bão số 15

(Podul)

VI,VIICấp 6Mưa lớn sau bão44 người chết, 3 người mất tích
2014Bão số 2(Rammasun)Bão Rammasun ảnh hưởng đến Việt NamI,II,III--Gió cấp 8-9 giật cấp 10 tại Quảng Ninh, Lạng Sơn và Bắc Giang

Các tỉnh vùng núi Bắc Bộ phổ biến 100 – 300 mm, có nơi trên 300 mm như Nà Hử 323 mm và Sìn Hồ (Lai Châu) 303 mm, Pha Đin (Điện Biên) 308 mm, Yên Bình 335 mm và Bắc Quang (Hà Giang) 305 mm, Mù Căng Chải (Yên Bái) 302mm, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) 548 mm, Cẩm Đàn 401 mm và Sơn Động (Bắc Giang) 342 mm...

31 người chết, 1 người mất tíchBão đổ bộ vào Quảng Tây với sức gió 48 m/s (cấp 15) theo khí tượng Trung Quốc[7][8]
Bão số 3

(Kalmaegi)

I,II,IIIQuảng NinhCấp 9-1016 người chết

Thiệt hại 535 tỷ đồng

Bão số 4

(Sinlaku)

V,VI,VIICấp 7
2015Bão số 1

(Kujira)

I,II,III,IVHải PhòngCấp 8Gió giật cấp 10-12 tại Quảng Ninh, Hải Phòng.

Mưa lớn tại Bắc Bộ, Thanh Hoá, Nghệ An.

14 người chết, 1 người mất tích

Thiệt hại 385 tỷ đồng

[9]
Bão số 3

(Vamco)

IV,VQuảng Nam- Quảng NgãiCấp 6Vùng ven biển các tỉnh Hà Tĩnh-Bình Định có gió giật cấp 6 - 7.

Mưa lớn chia làm 2 đợt

4 người chết, 1 người mất tích[10]
2016Bão số 1(Mirinae)Bão Mirinae trên đất liền Thái Bình- Ninh Bình rạng sáng 28 tháng 7I,II,IIINam Định-Ninh BìnhCấp 12Gió cấp 12 tại Nam Định, cấp 11-12 giật cấp 13-15 tại Thái Bình.

Ghi nhận tổng lượng mưa từ đêm 27 ngày 29/7 ở các tỉnh Bắc Bộ phổ biến từ 70 – 150 mm, riêng ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và một số nơi Trung du Bắc Bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa từ 100 – 200 mm, một số nơi có mưa lớn hơn nữa

5 người chết, 2 người mất tích

Thiệt hại 7.229 tỷ đồng

"Quái bão" tại Việt Nam

Tăng cường nhanh trước khi đổ bộTranh cãi lớn về bão

Bão số 3

(Dianmu)

I,II,IIIHải PhòngCấp 9Ghi nhận lượng mưa phổ biến từ 70 – 200 mm, một số nơi đạt lượng mưa lớn hơn như Mộc Châu (Hòa Bình): 226 mm, Sa Pa (Lào Cai): 284 mm, Tam Đảo (Vĩnh Phúc): 349 mm, Ba Vì (Hà Nội): 218 mm.17 người chết, 1 người mất tích
Bão số 4

(Rai)

IV,V,VIQuảng Nam- Quảng NgãiCấp 8Gió giật mạnh cấp 8-10 từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi14 người chết, 3 người mất tích

Thiệt hại 1.650 tỷ đồng

Áp thấp nhiệt đới tháng 10

(hậu thân bão số 6)

Trên đât liền từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế quan trắc được gió mạnh cấp 6, có nơi cấp 7, giật cấp 8 - 9.

Lượng mưa tại các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế phổ biến từ 150 – 250 mm, có nơi trên 300 mm; tại Hà Tĩnh và Quảng Bình đã có mưa đặc biệt lớn. Lượng mưa ở Hà Tĩnh phổ biến từ 300 – 500 mm, có nơi trên 500 mm như Kỳ Anh: 578 mm, Hà Tĩnh: 723 mm; lượng mưa ở Quảng Bình phổ biến 600 – 800 mm, có nơi trên 800 mm như Mai Hóa: 886 mm, Ba Đồn: 850 mm, Lệ Thủy: 831 mm, đặc biệt tại trạm Đồng Hới lượng mưa đo được 1053 mm. Lượng mưa 24giờ lớn nhất từ 300 – 500 mm. Cường suất mưa lớn nhất đạt 500 mm/6h và 747 mm/24h tại Quảng Bình,.

37 người chết, 1 người mất tích

Thiệt hại 4.664 tỷ đồng

2017Bão số 2

(Talas)

III,IVNghệ An-Hà TĩnhCấp 8Gió cấp 7-8 giật cấp 10-12 ở vùng gần tâm bão

Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm, có nơi cao hơn

11 người thiệt mạng

Thiệt hại lên tới 2525 tỷ đồng

[11]
Bão số 4

(Sonca)

IV,VQuảng TrịCấp 7Gió cấp 7 tại vùng gần tâm hệ thống, gió giật từ cấp 6-10 từ Hà Tĩnh đến Quảng TrịThiệt hại 300 tỷ đồng[11]
Bão số 10(Doksuri)Bão Doksuri lúc 13:10, sau vài tiếng đổ bộIII,IV,VQuảng BìnhCấp 11-12Gió mạnh cấp 10-11 giật cấp 12-15 tại Hà Tĩnh, gió cấp 8 giật cấp 12-13 tại Quảng Bình7 người chết và mất tích[12]
Áp thấp nhiệt đới tháng 10

(23W)

III,IV,VCấp 6Gió cấp 6-7 từ Quảng Ninh tới Hà Tĩnh, riêng Nam Định đã ghi nhận gió cấp 8

Mưa sau bão rất lớn, nhiều nơi mưa từ 300–500 mm

82 người chết, 20 người mất tích
Bão số 12(Damrey)Bão Damrey lúc 7 giờ sáng, khoảng 1 giờ sau khi đổ bộIV,V,VI,VII,VIIIKhánh HòaCấp 9Khánh Hòa có gió giật cấp 12-13, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng có gió giật cấp 11-12.

Lượng mưa phổ biến từ 200–500 mm tại miền Trung, Tây Nguyên. Riêng Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi lượng mưa ghi nhận phổ biến từ 500–700 mm.Cá biệt có nơi lượng mưa hơn 1000 mm.

123 người chết và mất tích

Thiệt hại 22.680 tỷ đồng

[13][14]
2018Bão số 3

(Son-tinh)

III,IVThanh HóaCấp 7-8Gió cấp 6-7 giật cấp 8-9 tại Thanh Hóa

Lượng mưa phổ biến 100–200 mm, có nơi cao hơn

Một phần của mưa lũ tháng 7-8 khiến 35 người chết[15]
Bão số 4

(Bebinca)

III,IVThanh HóaCấp 7Gió cấp 6-7 giật cấp 8 tại Thanh Hóa, Nam Định

Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm tại Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; có nơi cao hơn 250 mm

11 người chết, 2 người mất tích

Thiệt hại 1341 tỷ đồng

[15]
Bão số 8

(Toraji)

VI,VII,VIII--Gió giật mạnh cấp 9 đã được ghi nhận các tỉnh như Phan Thiết, Vũng Tàu

Lượng mưa ghi nhận phổ biến từ 100–200 mm tại các tỉnh từ Phú Yên đến Ninh Thuận, có

22 người chết[16][16]
Bão số 9 (Usagi)Bão Usagi ảnh hưởng đến miền Nam Việt Nam, hình ảnh vào trưa ngày 25 tháng 11.V,VI,VII,VIIIBà Rịa Vũng Tàu-Thành phố Hồ Chí MinhCấp 8Gió mạnh phổ biến cấp 6-8 tại các tỉnh bị ảnh hưởng trực tiép
2019Bão số 2

(Mun)

I,II,III,IVHải PhòngCấp 8-9Lượng mưa phổ biến 40–100 mm, có nơi 100–200 mm

Gió mạnh phổ biển cấp 6-7, có nơi cấp 8-9 giật cấp 11

2 người chết[17]
Bão số 3

(Wipha)

I,II,III,IVQuảng NinhCấp 8Gió cấp 7-8 có nơi cấp 9 tại Quảng Ninh, Lạng Sơn

Lượng mưa phổ biến 50–150 mm tại Quảng Ninh, Thanh Hoá. Đồng Bằng Sông Hồng và Lạng Sơn phổ biến 200–300 mm, có nơi 350–480 mm

15 người chết, 7 người mất tích.

Thiệt hại 1186 tỷ đồng

Bão số 4

(Podul)

III,IV,VQuảng BìnhCấp 7-8Gió cấp 6-7 trên đất liền.

Mưa lớn trên diện rộng.

4 người chết, 3 người mất tích
Áp thấp nhiệt đới

(Kajiri)

IV,VThừa Thiên Huế- Quảng NgãiCấp 6Gió cấp 6 giật cấp 7-8 trên đât liền các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị.

Lượng mưa từ nam Nghệ An tới Thừa Thiên Huế phổ biến 400–700 mm.

10 người chết do lũ lụt.
Bão số 5 (Matmo)Bão Matmo đạt cường độ cực đại vào chiều ngày 30 tháng 10IV,V,VI,VIIBình ĐịnhCấp 9Gió cấp 9 giật cấp 11 tại Bình Định2 người chết.[18]
Bão số 6

(Narki)

Cấp 7Gió giật cấp 8-9 ở Bình Định, Phú Yên.

Lượng mưa từ ngày 30 đến ngày 31 tháng 10 phổ biến 100–250 mm, có nơi 250–325 mm

3 người chết và mất tích[19]

Giai đoạn 2020-2029

NămCơn bãoKhu vực ảnh hưởngNơi đổ bộSức gió đổ bộTác động khí tượng-thủy văn trên đất liềnTác động kinh tế-xã hộiGhi chúTham khảo
2020Bão Sinlaku

(Bão số 2)

I,II,III,IVThanh HoáCấp 8Gió cấp 8 giật cấp 9 tại Nam Định[20]
Bão số 5

(Noul)

IVCấp 9Gió mạnh nhất đạt cấp 8-9 giật cấp 10 ghi nhận trên đất liền.Bão số 8 và 10 suy yếu thành vùng áp thấp trước khi vào đất liền.
Bão số 6(Linfa)Bão Linfa năm 2020, tên Linfa bị đề xuất loại bỏ khỏi danh sách tên luân phiênCác khu vực IV,V bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọngCấp 7Một phần của lũ lụt kinh hoàng tại miền Trung Việt Nam năm 2020 gây thiệt hại lớn về người và tài sản.249 người chết do lũ lụt.Lũ lụt tại Huế
Bão số 7

(Nangka)

Cấp 8
Áp thấp nhiệt đới tháng 10Cấp 6
Bão số 8

(Saudel)

-
Bão số 9Bão Molave lúc đạt cực đại(Molave)Cấp 12
Bão số 10

(Goni)

-
Bão số 13

(Vamco)

Cấp 9
2021Bão số 2

(Koguma)

I,II,IIIThanh HoáCấp 8-9Gió cấp 9 giật cấp 10 tại Nam Định.

Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã ghi nhận lượng mưa phổ biến từ 150–200 mm, có nơi 200–400 mm.

1 người chết do sạt lở đất[21][22]
Bão số 3

(Cempaka)

I,II,IIIQuảng NinhCấp 6[21]
Bão số 5

(Conson)

-
Bão Dianmu

(Bão số 6)

Cấp 8
Bão Lionrock

(Bão số 7)

Cấp 6
Bão số 8

(Kompasu)

--Kết hợp với không khí lạnh gây gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-9 trên đất liền Quảng Ninh-Thái Bình[21]
Bão số 9

(Rai)

--
2022Bão số 1

(Chaba)

I,II,III--Từ Quảng Ninh tới Thái Bình phổ biến có gió mạnh cấp 5-7, riêng Hải Phòng có nơi ghi nhận gió mạnh cấp 8 giật cấp 10Bão đổ bộ vào Quảng Đông
Bão số 2

(Mulan)

I,II,IIIQuảng NinhCấp 6
Bão số 3

(Ma-on)

Cấp 8
Bão số 4(Noru)Bão Noru sau khoảng 3 giờ đi vào đất liền Việt Nam và suy yếu dần. Hình ảnh lúc 7h sáng, lúc này bão đang mạnh cấp 8 giật cấp 10-11.IV,V,VIQuảng NamCấp 10-11Gió mạnh cấp 7-9 giật cấp 11-13 trên đất liền

(Quảng Nam có gió cấp 9 giật cấp 11-13, Đà Nẵng có gió cấp 7 giật cấp 9).

9 người chết.
Bão số 5

(Sonca)

Cấp 7
2023Áp thấp nhiệt đới tháng 9

(13W)

IV,VCấp 62 người chết do áp thấp nhiệt đới.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam http://danida.vnu.edu.vn/cpis/files.php?dir=Book_A... http://vnmha.gov.vn/public/du-bao-107/tong-cuc-khi... https://www.typhooncommittee.org/8IWS_2TRCG/docs/M... https://phongchongthientai.mard.gov.vn/Pages/Tong-... https://phongchongthientai.mard.gov.vn/Pages/Thong... https://vn.usembassy.gov/typhoon-and-tropical-cycl... https://www.vietnam-briefing.com/news/typhoon-seas... https://www.jstage.jst.go.jp/article/sola/8/0/8_0_... https://doi.org/10.2151%2Fsola.2012-011 http://tckttv.gov.vn/upload/magazines/014149_14052...