Thực đơn
Bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam Danh sách các cơn bão có tác động đến Việt NamNăm | Các cơn đáng chú ý | Nơi tác động theo vùng | Nơi đổ bộ | Sức gió khi đổ bộ | Tác động về mặt khí tượng khi đổ bộ | Ảnh hưởng kinh tế xã hội | Tham khảo[4] |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1991 | Bão số 3 (Zeke) | I,II,III | Quảng Ninh- Hải Phòng | Cấp 10 | Gió cấp 9-10 giật cấp 11-12 tại Quảng Ninh, Hải Phòng Lượng mưa do bão tại Thái Bình, Hà Nam Ninh (cũ), Hải Phòng 150–200 mm | 2 người chết, 7 người mất tích | [5] |
Bão số 6 (Fred) | III, IV,VIII | Hà Tĩnh- Quảng Bình | Cấp 11 | Hà Tĩnh có gió cấp 11, Ba Đồn có gió cấp 8, phía nam Thanh Hoá có gió cấp 6 Lượng mưa phổ biến do bão phổ biến 150-250mm, có nơi trên 300 mmMưa lớn tại sông Mê Kông gây lũ lớn tại ĐBSCL (vùng VIII) | 5 người chết Mưa lớn tại sông Mê Kông gây lũ lớn tại ĐBSCL (vùng VIII)Gây úng ngập, thiệt hại lớn tại Đồng Bằng Sông Cử Long | [5] | |
1993 | Bão số 2 (Bão Lewis) | III | Thanh Hóa- Nghệ An | Cấp 10 | Gió mạnh cấp 8-9, vùng gần tâm bão cấp 10 giật cấp 11 Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm | Cung cấp lượng nước vừa phải có lợi cho nông nghiệp Thiệt hại không đáng kể | [4] |
Bão số 10(Bão Kyle)Bão Kyle (1993) áp sát đất liền Nam Trung Bộ, cơn bão mạnh hơn Xangsane khi đổ bộ | VI | Phú Yên | Cấp 13 | Gây gió mạnh cấp 8-9, vùng gần tâm bão (Phú Yên) mạnh cấp 12-13 giật cấp 16. Phú Yên quan trắc được gió mạnh 40 m/s giật 54 m/s | 71 người chết, 59 người mất tích | [4] | |
Bão số 11 (Bão Lola) | VI | Khánh Hòa | Cấp 10 | Gây gió mạnh cấp 9-10 ở vùng gần tâm bão (Khánh Hòa) Lượng mưa phổ biến từ 50–150 mm | 23 người chết, 86 người mất tích | ||
1994 | Bão số 6 (Harry) | II,III | Quảng Ninh- Hải Phòng | Cấp 10 | Gây gió mạnh cấp 9-10 giật cấp 11-12 tại Hải Phòng, Quảng Ninh Lượng mưa do bão phổ biến từ 100–300 mm, có nơi hơn 400 mm | Một số thiệt hại về đê điều, không có thiệt hại về người. | [4] |
Bão số 7 (Joel) | II,III | Quảng Ninh - Hải Phòng | Cấp 9-10 | Gió mạnh cấp 8-10 tại Quảng Ninh, Hải Phòng | 9 người chết, 1 người bị thương, 43 nhà bị đổ | [4] | |
1995 | Bão số 10 (Yvette) | V, VI | Bình Định | Cấp 10 | Cấp 7-8 giật cấp 10, vùng gần tâm bão cấp 9-10 giật cấp 13 | 3 người chết, 8 người bị thương | |
Bão Zack (Bão số 11) | V,VI | Quảng Ngãi | Cấp 12 | Cấp 7-8, vùng gần tâm bão cấp 11-12 giật cấp 13 Lượng mưa phổ biến từ 100–350 mm | 27 người chết, 173 người bị thương Thiệt hại kinh tế gần 200 tỷ đồng | ||
1996 | Bão số 2 (Frankie) | II, III | Nam Định-Ninh Bình | Cấp 10-11 | Gió mạnh cấp 10-11 ở Thái Bình, Hải Phòng Mưa lớn từ 200–300 mm do bão | ||
Bão số 4 (Niki) | II, III | Thanh Hóa- Ninh Bình | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 10-11 ở Phù Liễn (Hải Phòng), Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An (phạm vi gió mạnh rất rộng) | 61 người chết Thiệt hại 66 triệu USD | ||
Bão số 5 (Bão Sally) | II,III | - | - | Gió mạnh cấp 7-8 ở Quảng Ninh | |||
Bão số 6 (Willie) | III, IV | Nghệ An | Cấp 9 | Gió mạnh cấp 6-7, vùng gần tâm bão (Nghệ An) cấp 8-9 Lượng mưa 300–400 mm ở Hà Tĩnh, 150–200 mm ở Nghệ An | |||
Áp thấp nhiệt đới Marty (tháng 8) | III,IV | Nam Định | Cấp 6 | Gió giật cấp 7 ở Văn Lí (Nam Định) Lượng mưa phổ biến 100–0 mm, một số nơi vượt 300 mm | 125 người chết, 54 người mất tích | ||
1997 | Bão số 2 (Zita) | II,III | Quảng Ninh - Hải Phòng | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 10-11 ở Quảng Ninh, Hải Phòng Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, có nơi lớn hơn 200 mm. | Thiệt hại 5 triệu USD, 0 người chết | |
Bão số 5 (Linda) | VIII | Cà Mau | Cấp 10 | Gió mạnh cấp 10-11 Lượng mưa phổ biến 100–250 mm, có nơi hơn 500 mm | 3070 người chết và mất tích (thiệt hại 385 triệu năm 1997 hoặc 720 triệu USD vào năm 2024) | ||
1998 | Áp thấp nhiệt đới I | III | Nam Định | Cấp 7 | Gió mạnh cấp 6-7 tại Thái Bình, Nam Định Lượng mưa có nơi hơn 400 mm | ||
Áp thấp nhiệt đới II | IV | Gió mạnh cấp 7 ở Nghệ An, Thanh Hóa | |||||
Bão số 4 (Chip) | IV,V,VI,VII | Bình Thuận | <cấp 6 | Gió mạnh cấp 5 ở Khánh Hòa, Bình Định Lượng mưa lớn từ 300–350 mm từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa do kết hợp với gió mùa Đông Bắc | 17 người chết | ||
Bão số 5 (Dawn) | IV,V,VI,VII | Phú Yên- Khánh Hòa | cấp 7 | Gió mạnh cấp 7 giật cấp 8 ở Phú Yên, Khánh Hòa Lượng mưa phổ biến từ 200–300 mm, có nơi từ 600–950 mm | 187 người chết do lũ lụt | ||
Bão số 6 (Elvis) | IV,V,VI,VII | Bình Định- Phú Yên | cấp 7-8 | Gió mạnh cấp 6-7 ở Quảng Ngãi, Bình Đinh, Quảng Nam Lượng mưa phổ biến từ 70–100 mm, có nơi trên 100 mm | 49 người chết do lũ lụt Thiệt hại 30 triệu USD (1998) | ||
Bão số 7 (Gil) | VIII | Cà Mau | Cấp 6 | Gió giật cấp 6-7 trên đất liền | |||
Bão số 8 (Faith) | V,VI,VII | Phú Yên- Khánh Hòa | Cấp 6-7 | Gió giật cấp 8-9 ở Phú Yên, Khánh Hòa Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm, có nơi 200–300 mm | 40 người chết, 3 người mất tích Thiệt hại 15 triệu USD (204 tỷ đồng) | ||
1999 | Bão số 9 (Eve) | V,VI | Quảng Bình | Cấp 8 | Gió mạnh cấp 8 ở Quảng Bình, các nơi khác trên đất liền gió cấp 6-7 | Một phần của lũ lụt miền Trung năm 1999 gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, |
Năm | Các cơn bão đáng chú ý | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió khi đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế xã hội | Ghi chú | Tham khảo[4][6] |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2000 | Bão số 2 (Kaemi) | IV,IV | Đà Nẵng | Cấp 8 | Gió cấp 6-7, vùng gần tâm 8 giật cấp 10 | 14 người chết | Kaemi là tên gốc và sai chính tả Tên đúng chính tả tiếng Anh là Gaemi | |
Bão số 4 (Wukong) | III,IV,V | Hà Tĩnh | Cấp 10 | Gió cấp 9-10 giật cấp 11 ở Nghệ An, Hà Tĩnh | ||||
2001 | Bão số 2 (Durian) | I,II,III | - | - | Gió mạnh cấp 5-6 ở Cao Bằng, Lạng Sơn Lượng mưa vùng Đông Bắc có nơi 100–250 mm, một số nơi trên 250 mm | 32 người thiệt mạng, 3 người mất tích do lũ lụt | Không đổ bộ vào Việt Nam | |
Bão số 5 (Usagi) | III,IV | Hà Tĩnh | Cấp 8 | Gió cấp 8 ở Nghệ An, Hà Tĩnh | ||||
Bão số 8 (Lingling) | V,VII,VII | Phú Yên | Cấp 11-12 | Gió cấp 7-9, vùng gần tâm bão mạnh cấp 11-12 | 20 người chết, 131 người bị thương | |||
2003 | Bão số 3 (Koni) | I,II,III,IV | Ninh Bình | Cấp 9 | Gió cấp 6-7, vùng gần tâm bão (Nam Định) cấp 8-9 giật cấp 11 | 3 người chết | Tên bị sai chính tả tiếng Anh, tên đúng là Goni | |
Bão số 5 (Krovanh) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 10 | Gió cấp 8-10 giật cấp 10-12 ở Hải Phòng, Quảng Ninh Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, nhiều nơi 150–350 mm | 4 người chết | Bão đổ bộ ngay sát Quảng Tây- Trung Quốc, Trung Quốc cho rằng là cấp 12 khi đổ bộ vào Quảng Ninh | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | I,II,III | - | - | Lượng mưa rất lớn, phổ biến từ 200–400 mm Riêng Nam Định, Thái Bình 600–750 mm | Tan trên vùng biển vịnh Bắc Bộ | |||
2004 | Bão số 2 (Chanthu) | III,IV,V,VI | Bình Định | Cấp 8 | Gây mưa từ nam đồng bằng Bắc Bộ đến Nam Bộ | 38 người chết | ||
Bão số 4 (Muifa) | V,VI,VII,VIII | Cà Mau | cấp 7 | Gió giật cấp 6-7 trên đất liền | 40 người chết do lũ lụt | |||
2005 | Bão số 2 (Washi) | II,III | Nam Định- Thái Bình | cấp 10 | Gió mạnh cấp 8-9 tại Thái Bình, Nam Định, gió cấp 10 tại Hải Phòng | |||
Bão số 3 (không có tên) | II,III | Thanh Hóa | cấp 8 | Gió mạnh cấp 7-8 tại Nam Định, Thanh Hóa | ||||
Bão số 5 (không có tên) | III,IV | Nghệ An | cấp 7 (riêng Hòn Ngư cấp 9) | Gió mạnh cấp 6-7 Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, một số nơi 300–400 mm | ||||
Bão số 6 (Vicente) | III,IV,V | Nghệ An | cấp 9 | Gió mạnh cấp 8-9 trải dài từ Quảng Ninh tới Nghệ An, Quảng Bình đến Đà Nẵng có gió cấp 6-7 | 5 người chết | Phạm vi gió mạnh cực kì rộng so với cường độ cấp 9 (không có KKL) | ||
Bão số 7(Damrey)Bão Damrey (2005) lúc 06:30 sáng ngày 27 tháng 9, trước khi đổ bộ vào Nam Định-Thanh Hóa. | I,II,III,IV | Thanh Hóa | Cấp 12 | Gió cấp 9-10 vùng gần tâm bão cấp 11-12 giật trên cấp 12 tại các tỉnh từ Quảng Ninh tới Thanh Hóa | 68 người chết | Phạm vi gió mạnh rộng | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | IV,V | Thừa Thiên Huế- Đà Nẵng | cấp 6 | Mưa lớn phổ biến 200–300 mm, một số nơi từ 400–600 mm | ||||
Bão số 8 (Kai-tak) | IV,V | - | - | Quảng Nam- Đà Nẵng có gió cấp 8-9 giật cấp 11 | 25 người chết do lũ | |||
2006 | Bão số 5 (không có tên) | I,II,III | - | cấp 9 | Gió mạnh cấp 6-7 từ Nghệ An đến Quảng Ngãi, Hà Tĩnh có gió mạnh cấp 9-10 (24 m/s giật 30 m/s) | Các trung tâm khác cho rằng bão số 5 là là áp thấp nhiệt đới cấp 7 | ||
Bão số 6(Xangsane)Bão Xangsane sau khi đổ bộ vào Đà Nẵng | IV,V,VI | Đà Nẵng | Cấp 13 | Đà Nẵng có gió cấp 13 giật cấp 14, Hà Tĩnh có gió cấp 9 giật cấp 11, Lí Sơn có gió cấp 10 giật cấp 13, Tam Kì có gió cấp 9 giật cấp 13 | 72 người chết, 4 người mất tích | Bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam từ năm 1993 | ||
Bão số 9 (Durian) | V,VI,VII,VIII | Bến Tre- Trà Vinh | Cấp 8-9 | Bà Rịa-Vũng Tàu có gió cấp 9 giật cấp 12, Ba Tri (Bến Tre) có gió cấp 7 giật cấp 11, Nha Trang và Tuy Hòa có gió cấp 8 giật cấp 9-10 | 85 người chết, 11 người mất tích | |||
2007 | Bão số 1 (Toraji) | I,III | Quảng Ninh | Cấp 7-8 | Gió mạnh cấp 7 tại Quảng Ninh | 19 người chết | ||
Bão số 2 (không có tên) | IV,V,VI,VII | Hà Tĩnh | cấp 6 | Lượng mưa phổ biến từ 600–1000 mm từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình, có nơi trên 1000 mm Tây Nguyên phổ biến 200–300 mm | 77 người chết, 6 người mất tích | |||
Bão số 5(Lekima)Bão Lekima ngày 3 tháng 10 năm 2007 | III,IV | Hà Tĩnh | Cấp 12 | Kì Anh (Hà Tĩnh) có gió mạnh cấp 12 giật cấp 13, Hòn Ngư (Nghệ An) cấp 10 giật cấp 11 Lượng mưa phổ biến từ 200–300 mm, tâm mưa 300–400 mm | 88 người chết, 8 người mất tích Thiệt hại 3.215 tỷ đồng | |||
Áp thấp nhiệt đới tháng X và Bão số 7 | IV,V,VII,VII | - | - | Một phần của mưa lũ tháng 10- 5 tháng 11 | ||||
2008 | Bão số 4 (Kammuri) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 7 | Gió cấp 7 giật cấp 9 ở Hải Phòng, Quảng Ninh Mưa sau bão rất lớn | Mưa lũ sau bão khiến 153 người chết, 33 người mất tích | Thiệt hại chủ yếu do mưa lớn | |
Áp thấp nhiệt đới tháng VIII | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | Gió cấp 6 tại Quảng Ninh | 3 người chết,1 người mất tích | |||
Bão số 6 (Hagupi) | I,II,III | - | - | Lượng mưa phổ biến 150–350 mm, có nơi cao hơn | 42 người chết, 5 người mất tích Thiệt hại 1,535 tỷ đồng | |||
Bão số 7 (Mekkhala) | III,IV,V | Hà Tĩnh | Cấp 9 | Hà Tĩnh có gió cấp 8-9 giật cấp 11, Quảng Bình có gió cấp 8 giật cấp 11 Lượng mưa do bão phổ biến 70–150 mm, có nơi trên 200 mm | 16 người chết, 5 người mất tích | |||
2009 | Bão số 5 (Molave) | I,II,III | - | - | 3 người chết | Tàn dư sau bão | ||
Bão số 7 (Mujigae) | I,II,III | Nam Định- Thanh Hóa | Cấp 8 | |||||
Bão số 9(Ketsana)Bão Ketsana suy yếu | IV,V,VI,VII | Quảng Nam-Quảng Ngãi | Cấp 8-9 | Lượng mưa phổ biến 120–600 mm tại miền Trung, có nơi 800–2000 mm. | 179 người chết, 8 người mất tích Thiệt hại 16.077 tỷ đồng | Thiệt hại chủ yếu do mưa lớn | ||
Bão số 10 (Parma) | III | - | - | Gió trên đất liền không đáng kể | Suy yếu thành vùng áp thấp trước khi đi vào đất liền Cá biệt tại đảo Bạch Long Vĩ có gió cấp 14 giật cấp 16 | |||
Bão số 11 (Mirinae) | V,VI,VII | Phú Yên | Cấp 8 | Bình Định, Phú Yên có gió cấp 7-8 Nhiều nơi mưa lớn trên 300 mm | 124 người chết, 1 người mất tích Thiệt hại 5.796 tỷ đồng |
Năm | Cơn bão | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế-xã hội | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2010 | Bão số 1 (Conson) | III,IV | Hải Phòng-Thái Bình | Cấp 9 | Gió cấp 8-9 giật cấp 10-11 trên đất liền Quảng Ninh-Thái Bình | 13 người mất tích | Cá biệt tại đảo Bạch Long Vĩ có gió cấp 15 giật cấp 17 | |
Bão số 2 | I,II,III | - | - | Mưa lớn do tàn dư sau bão | 11 người chết Thiệt hại 39 tỷ đồng | |||
Bão số 3 (Mindulle) | I,II,III,IV | Thanh Hóa-Nghệ An | Cấp 10 | Gió mạnh cấp 9-10 giật cấp 12-13 tại Nghệ An, các nơi ven biển khác bị ảnh hưởng phổ biến gió mạnh cấp 6-8 | 10 người chết, 2 người mất tích | |||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | IV,V,VI | - | - | Mưa lớn có nơi trên 400 mm | 76 người chết, 7 người mất tích Thiệt hại 7.772 tỷ đồng | |||
2011 | Bão số 2 (Hanna) | I,II,III,IV | Hải Phòng- Thái Bình | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8-9 trên đất liền Quảng Ninh-Nam Định Mưa lớn do bão phổ biến 100–300 mm, có nơi trên 300 mm (Thanh Hóa-Nghệ An) | 28 người chết, 4 người mất tích | ||
Bão số 3 (Nock-ten) | I,II,III,IV | Nghệ An | Cấp 9 | Gây gió mạnh cấp 7-9 cho các tỉnh từ Quảng Ninh đến Nghệ An Lượng mưa có nơi từ 100–250 mm | 3 người chết | |||
Bão số 4 (Haitang) | IV,V | Quảng Bình-Thừa Thiên Huế | Cấp 6 | Mưa lớn do bão với lượng từ 100–200 mm, có nơi hơn 300 mm | 4 người chết, 7 người mất tích | |||
Bão số 5 (Nesat) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 10-11 | Gió mạnh cấp 10-11 tại Quảng Ninh, các nơi khác từ cấp 6-7 | 4 người chết | |||
Bão số 6 (Nalgae) | IV | - | - | Mưa lớn sau bão | 7 người chết, 4 người mất tích | |||
2012 | Bão số 1 (Pakhar) | VIII | Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu | Cấp 7 | Gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-9 | 11 người chết | ||
Bão số 4 (Vicente) | I,II,III | - | - | Mưa lớn do bão phổ biếnn từ 100–150 mm, có nơi cao hơn | 16 người chết, 1 người mất tích | Ảnh hưởng gián tiếp | ||
Bão số 5 (Kai-tak) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 8 | Gió mạnh cấp 7-8 tại Quảng Ninh Mưa rất to tại nhiều nơi, phổ biến 100–250 mm, có nơi cao đến 415 mm | 21 người chết | Bão đổ bộ vào cực phía Bắc Quảng Ninh, sát Quảng Tây Trung Quốc cho rằng sức gió đổ bộ là cấp 11 (30 m/s) | ||
Bão số 7 (Gaemi) | V,VI | Bình Định-Phú Yên | Cấp 7 | 5 người chết, 1 người mất tích | ||||
Bão số 8(Son-tinh)Bão số 8 năm 2012 lúc 13h chiều ngày 28 tháng 10 | I,II,III,IV | Thái Bình-Hải Phòng | Cấp 11-12 | Gió mạnh cấp 11-12 giật cấp 13-14 tại Thái Bình, Nam Định | 8 người chết, 2 người mất tích. Thiệt hại 11170 tỷ đồng | Trạm khí tượng Thái Bình nằm khá sâu trong đất liền. Gió mạnh cấp 12 tại đảo Hòn Dáu rất sát với đất liền. Bão suy yếu khi vào đến Hải Phòng. | ||
2013 | Bão số 2 (Bebinca) | I,II,III,IV | Thái Bình-Hải Phòng | Cấp 7 | Lượng mưa 208 mm tại Ninh Bình | 3 người chết | ||
Bão số 5 (Jebi) | I,II,III,IV | Quảng Ninh | Cấp 8-9 | Gió giật mạnh cấp 10-11 tại Quảng Ninh | 5 người chết | |||
Bão số 6 (Mangkhut) | I,II,III,IV | Thanh Hóa | Cấp 8 | Gió giật mạnh cấp 11 tại Nam Định | 7 người chết | |||
Bão số 8 (Không tên) | III,IV,V | Thừa Thiên Huế-Quảng Nam | Gió giật cấp 6-7 tại Kỳ Anh (Hà Tĩnh) Mưa lớn sau bão | 27 người chết, 4 người mất tích | ||||
Bão số 10 (Wutip)Bão Wutip lúc 13:40 giờ Việt Nam đang suy yếu dần ngay trước khi đổ bộ. Bão đổ bộ sau đó vài tiếng | IV,V,VI | Quảng Bình | Cấp 11 | Gió cấp 10-11 giật cấp 13-14 tại Quảng Bình | 13 người chết, 4 người mất tích Thiệt hại 4.315 tỷ đồng | |||
Bão số 11 (Nari) | IV,V,VII | Đà Nẵng | Cấp 9 | Gió giật cấp 11-12 tại Đà Nẵng | 26 người chết, 1 người mất tích | |||
Bão số 14 (Haiyan) | I,II,III,IV,V | Hải Phòng-Quảng Ninh | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 11 giật cấp 13 tại Hải Phòng, Quảng Ninh | ||||
Bão số 15 (Podul) | VI,VII | Cấp 6 | Mưa lớn sau bão | 44 người chết, 3 người mất tích | ||||
2014 | Bão số 2(Rammasun)Bão Rammasun ảnh hưởng đến Việt Nam | I,II,III | - | - | Gió cấp 8-9 giật cấp 10 tại Quảng Ninh, Lạng Sơn và Bắc Giang Các tỉnh vùng núi Bắc Bộ phổ biến 100 – 300 mm, có nơi trên 300 mm như Nà Hử 323 mm và Sìn Hồ (Lai Châu) 303 mm, Pha Đin (Điện Biên) 308 mm, Yên Bình 335 mm và Bắc Quang (Hà Giang) 305 mm, Mù Căng Chải (Yên Bái) 302mm, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) 548 mm, Cẩm Đàn 401 mm và Sơn Động (Bắc Giang) 342 mm... | 31 người chết, 1 người mất tích | Bão đổ bộ vào Quảng Tây với sức gió 48 m/s (cấp 15) theo khí tượng Trung Quốc | [7][8] |
Bão số 3 (Kalmaegi) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 9-10 | 16 người chết Thiệt hại 535 tỷ đồng | ||||
Bão số 4 (Sinlaku) | V,VI,VII | Cấp 7 | ||||||
2015 | Bão số 1 (Kujira) | I,II,III,IV | Hải Phòng | Cấp 8 | Gió giật cấp 10-12 tại Quảng Ninh, Hải Phòng. Mưa lớn tại Bắc Bộ, Thanh Hoá, Nghệ An. | 14 người chết, 1 người mất tích Thiệt hại 385 tỷ đồng | [9] | |
Bão số 3 (Vamco) | IV,V | Quảng Nam- Quảng Ngãi | Cấp 6 | Vùng ven biển các tỉnh Hà Tĩnh-Bình Định có gió giật cấp 6 - 7. Mưa lớn chia làm 2 đợt | 4 người chết, 1 người mất tích | [10] | ||
2016 | Bão số 1(Mirinae)Bão Mirinae trên đất liền Thái Bình- Ninh Bình rạng sáng 28 tháng 7 | I,II,III | Nam Định-Ninh Bình | Cấp 12 | Gió cấp 12 tại Nam Định, cấp 11-12 giật cấp 13-15 tại Thái Bình. Ghi nhận tổng lượng mưa từ đêm 27 ngày 29/7 ở các tỉnh Bắc Bộ phổ biến từ 70 – 150 mm, riêng ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và một số nơi Trung du Bắc Bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa từ 100 – 200 mm, một số nơi có mưa lớn hơn nữa | 5 người chết, 2 người mất tích Thiệt hại 7.229 tỷ đồng | "Quái bão" tại Việt Nam Tăng cường nhanh trước khi đổ bộTranh cãi lớn về bão | |
Bão số 3 (Dianmu) | I,II,III | Hải Phòng | Cấp 9 | Ghi nhận lượng mưa phổ biến từ 70 – 200 mm, một số nơi đạt lượng mưa lớn hơn như Mộc Châu (Hòa Bình): 226 mm, Sa Pa (Lào Cai): 284 mm, Tam Đảo (Vĩnh Phúc): 349 mm, Ba Vì (Hà Nội): 218 mm. | 17 người chết, 1 người mất tích | |||
Bão số 4 (Rai) | IV,V,VI | Quảng Nam- Quảng Ngãi | Cấp 8 | Gió giật mạnh cấp 8-10 từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi | 14 người chết, 3 người mất tích Thiệt hại 1.650 tỷ đồng | |||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 (hậu thân bão số 6) | Trên đât liền từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế quan trắc được gió mạnh cấp 6, có nơi cấp 7, giật cấp 8 - 9. Lượng mưa tại các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế phổ biến từ 150 – 250 mm, có nơi trên 300 mm; tại Hà Tĩnh và Quảng Bình đã có mưa đặc biệt lớn. Lượng mưa ở Hà Tĩnh phổ biến từ 300 – 500 mm, có nơi trên 500 mm như Kỳ Anh: 578 mm, Hà Tĩnh: 723 mm; lượng mưa ở Quảng Bình phổ biến 600 – 800 mm, có nơi trên 800 mm như Mai Hóa: 886 mm, Ba Đồn: 850 mm, Lệ Thủy: 831 mm, đặc biệt tại trạm Đồng Hới lượng mưa đo được 1053 mm. Lượng mưa 24giờ lớn nhất từ 300 – 500 mm. Cường suất mưa lớn nhất đạt 500 mm/6h và 747 mm/24h tại Quảng Bình,. | 37 người chết, 1 người mất tích Thiệt hại 4.664 tỷ đồng | ||||||
2017 | Bão số 2 (Talas) | III,IV | Nghệ An-Hà Tĩnh | Cấp 8 | Gió cấp 7-8 giật cấp 10-12 ở vùng gần tâm bão Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm, có nơi cao hơn | 11 người thiệt mạng Thiệt hại lên tới 2525 tỷ đồng | [11] | |
Bão số 4 (Sonca) | IV,V | Quảng Trị | Cấp 7 | Gió cấp 7 tại vùng gần tâm hệ thống, gió giật từ cấp 6-10 từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị | Thiệt hại 300 tỷ đồng | [11] | ||
Bão số 10(Doksuri)Bão Doksuri lúc 13:10, sau vài tiếng đổ bộ | III,IV,V | Quảng Bình | Cấp 11-12 | Gió mạnh cấp 10-11 giật cấp 12-15 tại Hà Tĩnh, gió cấp 8 giật cấp 12-13 tại Quảng Bình | 7 người chết và mất tích | [12] | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 (23W) | III,IV,V | Cấp 6 | Gió cấp 6-7 từ Quảng Ninh tới Hà Tĩnh, riêng Nam Định đã ghi nhận gió cấp 8 Mưa sau bão rất lớn, nhiều nơi mưa từ 300–500 mm | 82 người chết, 20 người mất tích | ||||
Bão số 12(Damrey)Bão Damrey lúc 7 giờ sáng, khoảng 1 giờ sau khi đổ bộ | IV,V,VI,VII,VIII | Khánh Hòa | Cấp 9 | Khánh Hòa có gió giật cấp 12-13, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng có gió giật cấp 11-12. Lượng mưa phổ biến từ 200–500 mm tại miền Trung, Tây Nguyên. Riêng Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi lượng mưa ghi nhận phổ biến từ 500–700 mm.Cá biệt có nơi lượng mưa hơn 1000 mm. | 123 người chết và mất tích Thiệt hại 22.680 tỷ đồng | [13][14] | ||
2018 | Bão số 3 (Son-tinh) | III,IV | Thanh Hóa | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8-9 tại Thanh Hóa Lượng mưa phổ biến 100–200 mm, có nơi cao hơn | Một phần của mưa lũ tháng 7-8 khiến 35 người chết | [15] | |
Bão số 4 (Bebinca) | III,IV | Thanh Hóa | Cấp 7 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8 tại Thanh Hóa, Nam Định Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm tại Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; có nơi cao hơn 250 mm | 11 người chết, 2 người mất tích Thiệt hại 1341 tỷ đồng | [15] | ||
Bão số 8 (Toraji) | VI,VII,VIII | - | - | Gió giật mạnh cấp 9 đã được ghi nhận các tỉnh như Phan Thiết, Vũng Tàu Lượng mưa ghi nhận phổ biến từ 100–200 mm tại các tỉnh từ Phú Yên đến Ninh Thuận, có | 22 người chết | [16] | [16] | |
Bão số 9 (Usagi)Bão Usagi ảnh hưởng đến miền Nam Việt Nam, hình ảnh vào trưa ngày 25 tháng 11. | V,VI,VII,VIII | Bà Rịa Vũng Tàu-Thành phố Hồ Chí Minh | Cấp 8 | Gió mạnh phổ biến cấp 6-8 tại các tỉnh bị ảnh hưởng trực tiép | ||||
2019 | Bão số 2 (Mun) | I,II,III,IV | Hải Phòng | Cấp 8-9 | Lượng mưa phổ biến 40–100 mm, có nơi 100–200 mm Gió mạnh phổ biển cấp 6-7, có nơi cấp 8-9 giật cấp 11 | 2 người chết | [17] | |
Bão số 3 (Wipha) | I,II,III,IV | Quảng Ninh | Cấp 8 | Gió cấp 7-8 có nơi cấp 9 tại Quảng Ninh, Lạng Sơn Lượng mưa phổ biến 50–150 mm tại Quảng Ninh, Thanh Hoá. Đồng Bằng Sông Hồng và Lạng Sơn phổ biến 200–300 mm, có nơi 350–480 mm | 15 người chết, 7 người mất tích. Thiệt hại 1186 tỷ đồng | |||
Bão số 4 (Podul) | III,IV,V | Quảng Bình | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 trên đất liền. Mưa lớn trên diện rộng. | 4 người chết, 3 người mất tích | |||
Áp thấp nhiệt đới (Kajiri) | IV,V | Thừa Thiên Huế- Quảng Ngãi | Cấp 6 | Gió cấp 6 giật cấp 7-8 trên đât liền các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị. Lượng mưa từ nam Nghệ An tới Thừa Thiên Huế phổ biến 400–700 mm. | 10 người chết do lũ lụt. | |||
Bão số 5 (Matmo)Bão Matmo đạt cường độ cực đại vào chiều ngày 30 tháng 10 | IV,V,VI,VII | Bình Định | Cấp 9 | Gió cấp 9 giật cấp 11 tại Bình Định | 2 người chết. | [18] | ||
Bão số 6 (Narki) | Cấp 7 | Gió giật cấp 8-9 ở Bình Định, Phú Yên. Lượng mưa từ ngày 30 đến ngày 31 tháng 10 phổ biến 100–250 mm, có nơi 250–325 mm | 3 người chết và mất tích | [19] |
Năm | Cơn bão | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế-xã hội | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2020 | Bão Sinlaku (Bão số 2) | I,II,III,IV | Thanh Hoá | Cấp 8 | Gió cấp 8 giật cấp 9 tại Nam Định | [20] | ||
Bão số 5 (Noul) | IV | Cấp 9 | Gió mạnh nhất đạt cấp 8-9 giật cấp 10 ghi nhận trên đất liền. | Bão số 8 và 10 suy yếu thành vùng áp thấp trước khi vào đất liền. | ||||
Bão số 6(Linfa)Bão Linfa năm 2020, tên Linfa bị đề xuất loại bỏ khỏi danh sách tên luân phiên | Các khu vực IV,V bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng | Cấp 7 | Một phần của lũ lụt kinh hoàng tại miền Trung Việt Nam năm 2020 gây thiệt hại lớn về người và tài sản.249 người chết do lũ lụt.Lũ lụt tại Huế | |||||
Bão số 7 (Nangka) | Cấp 8 | |||||||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | Cấp 6 | |||||||
Bão số 8 (Saudel) | - | |||||||
Bão số 9Bão Molave lúc đạt cực đại(Molave) | Cấp 12 | |||||||
Bão số 10 (Goni) | - | |||||||
Bão số 13 (Vamco) | Cấp 9 | |||||||
2021 | Bão số 2 (Koguma) | I,II,III | Thanh Hoá | Cấp 8-9 | Gió cấp 9 giật cấp 10 tại Nam Định. Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã ghi nhận lượng mưa phổ biến từ 150–200 mm, có nơi 200–400 mm. | 1 người chết do sạt lở đất | [21][22] | |
Bão số 3 (Cempaka) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | [21] | ||||
Bão số 5 (Conson) | - | |||||||
Bão Dianmu (Bão số 6) | Cấp 8 | |||||||
Bão Lionrock (Bão số 7) | Cấp 6 | |||||||
Bão số 8 (Kompasu) | - | - | Kết hợp với không khí lạnh gây gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-9 trên đất liền Quảng Ninh-Thái Bình | [21] | ||||
Bão số 9 (Rai) | - | - | ||||||
2022 | Bão số 1 (Chaba) | I,II,III | - | - | Từ Quảng Ninh tới Thái Bình phổ biến có gió mạnh cấp 5-7, riêng Hải Phòng có nơi ghi nhận gió mạnh cấp 8 giật cấp 10 | Bão đổ bộ vào Quảng Đông | ||
Bão số 2 (Mulan) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | |||||
Bão số 3 (Ma-on) | Cấp 8 | |||||||
Bão số 4(Noru)Bão Noru sau khoảng 3 giờ đi vào đất liền Việt Nam và suy yếu dần. Hình ảnh lúc 7h sáng, lúc này bão đang mạnh cấp 8 giật cấp 10-11. | IV,V,VI | Quảng Nam | Cấp 10-11 | Gió mạnh cấp 7-9 giật cấp 11-13 trên đất liền (Quảng Nam có gió cấp 9 giật cấp 11-13, Đà Nẵng có gió cấp 7 giật cấp 9). | 9 người chết. | |||
Bão số 5 (Sonca) | Cấp 7 | |||||||
2023 | Áp thấp nhiệt đới tháng 9 (13W) | IV,V | Cấp 6 | 2 người chết do áp thấp nhiệt đới. |
Thực đơn
Bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam Danh sách các cơn bão có tác động đến Việt NamLiên quan
Bão Bão Cecil (1985) Bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam Bão ngầm Bão Haiyan (2013) Bão Marco (2008) Bão Mitch Bão số 8 năm 2013 Bão Katrina (2005) Bão Chataan (2002)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam http://danida.vnu.edu.vn/cpis/files.php?dir=Book_A... http://vnmha.gov.vn/public/du-bao-107/tong-cuc-khi... https://www.typhooncommittee.org/8IWS_2TRCG/docs/M... https://phongchongthientai.mard.gov.vn/Pages/Tong-... https://phongchongthientai.mard.gov.vn/Pages/Thong... https://vn.usembassy.gov/typhoon-and-tropical-cycl... https://www.vietnam-briefing.com/news/typhoon-seas... https://www.jstage.jst.go.jp/article/sola/8/0/8_0_... https://doi.org/10.2151%2Fsola.2012-011 http://tckttv.gov.vn/upload/magazines/014149_14052...